Mai hạc khí là một loại khí chặn ngay ở cổ họng, làm chúng ta nuốt không vào và khạc cũng không ra, lâu lâu chúng ta phải tằng hắng ho, có khi có chút đờm, có khi không, có khi cổ học khô, có khi không, là tùy vào những nguyên nhân thụ bệnh của tì, thân, gan, và vòng tương sinh, hay tương khắc của ngũ hành, hay chính tì thụ bệnh.
Sau đây chúng ta lần lượt đi tìm nguyên nhân gây ra bệnh mai hạc khí.
Tì khí suy gây ra mai hạc khí
Theo Hải Thượng Lãn Ông, y tổ ngành Y Khoa Cổ Truyền Việt Nam, giải thích: “Sự sống con người lấy tì vị làm chủ. Tì giữ chức vận hóa, vị giữ chức thu nạp. Một bên nạp, một bên vận hóa, chuyển hóa thức ăn thành chất tinh hoa, sinh ra tinh khí, nuôi dưỡng cơ thể, thấu suốt các kinh mạch và lạc mạch toàn thân.”
Theo sách Hoàng Đế Nội Kinh “Tì (lá lách) làm chủ ở trung tiêu, quan hệ biểu lý với vị, chủ việc vận hóa thực phẩm và nước uống nuôi dưỡng toàn thân, đồng thời chủ về da thịt, thống nhiếp huyết dịch. Tì vị hư thì ăn uống kém sút, khó tiêu, bụng trướng, đại tiện lỏng, suy nhược, sắc mặt vàng úa…
Vị (dạ dày) là bể chứa cơm, chủ thu nạp. Phàm ăn uống không tiết độ, no đói thất thường, nóng lạnh chợt biến đều ảnh hưởng tới vị. Gây chứng vị hàn, nhiệt, thực và hư. Chứng vị hư có hiện tượng bụng no đầy, không muốn ăn vì khó tiêu, làm tì khí đi nghịch lên gây ra bệnh mai hạc khí, lâu lâu cứ phải ho và tằng hắng gây khó chịu, nhất là những người làm việc phải giao tế và giải thích trong thương trường là một điều khổ tâm.”
Thường khó chịu vùng thượng vị và hạ vị liên miên, ê ẩm vùng thượng vị, lan rộng ra cả hai bên bụng dưới, mùa Đông khó chịu nhiều hơn mùa Hè, thích ăn đồ nóng, ăn đồ lạnh vào thì dạ dày khó chịu, thường đầy bụng, đại tiện phân nhão hoặc lỏng bất thường, ợ hơi, chậm tiêu, biếng ăn, bụng trướng, miệng nhạt, người mệt mỏi, chân tay đôi khi bất lực, sợ lạnh. Khi bệnh nhân nói tiếng thường nhỏ yếu, hụt hơi, sắc mặt vàng nhợt. Mạch trầm trì, vô lực. Rêu lưỡi mỏng, trắng lợt.
Phương pháp chữa: Kiện tì, hòa vị, nếu tì hư hàn thì ôn trung, kiện tì.
Bài thuốc
1-Sâm hoa kỳ 12 grs
2-Bạch truật 9 grs
3-Phục linh 9 grs
4-Cam thảo 6 grs
5-Bán hạ chế 9 grs
6-Mộc hương 6 grs
7-Can khương 9 grs
8-Sa nhân 9 grs
9-Trần bì 6 grs
10-Đại táo 3 trái
11-Chỉ xác 9 grs
12-Hương phụ 9 grs
13-Đạ phúc bì 9 grs
14-Mộc hương 9 grs
-Nhân sâm: Bổ tì và bao tử.
-Bạch truật: Tiêu thấp trong bao tử.
-Phục linh: Thông thủy tích trong bao tử.
-Cam thảo: Phối hợp và điều động các vị thuốc.
-Sa nhân, mộc hương, trần bì, can khương: Bổ tì vị khí, kiện toàn tiêu hóa, giúp ăn ngon.
-Bán hạ: Chữa nôn mửa do tì vị hư hàn gây ra.
-Chỉ xác, hương phụ, mộc hương: Tản khí ở trung tiêu.
-Đại phúc bì: Giáng khí tì vị làm mai hạc khí không còn.
Do thận và tì khí suy gây ra mai hạc khí
Thường gặp ở người già đau bụng vùng hạ vị, phân còn sống, bụng đầy trướng, biếng ăn, chậm tiêu hóa, chân tay lạnh, thích nóng, đi tiểu nhiều lần, đau nhức, chân yếu bất lực. Mạch trầm, tế và nhược. Rêu lưỡi trắng và dày.
Phương pháp chữ trị: Ôn bổ tì và thân dương.
Bài thuốc Phụ Tử Lý Trung Thang
1-Phụ tử chế 9 grs
2-Đảng sâm 12 grs
3-Bạch truật 12 grs
4-Cam thảo 6 grs
5-Can khương 9 grs
6-Phá cố chỉ 12 grs
7-Ngô thù du 6 grs
8-Bạch đậu khấu 6 grs
9-Ngũ vị tử 6 grs
Gia:
-Mộc hương 9 grs
-Sa nhân 6 grs
-La bạc tử 9 grs
-Hương phụ 9 grs
-Đại phúc bì 9 grs
-Đảng sâm, bạch truật, can khương, phá cốt chỉ, ngô thù du, ngũ vị tử: Bổ tì khí, kiện toàn tiêu hóa và tán hàn.
-Phụ tử: Bổ thận dương và ôn trung tán hàn.
-Mộc hương, sa nhân: Tản khí, ôn tì vị, tiêu thấp, tiêu thực, kiện toàn tiêu hóa, ngưng tiêu chảy.
-La bạc tử, hương phụ: Tản khí, trị đầy trướng.
-Đại phúc bì: Giáng khí, trị mai hạc khí.
-Cam thảo: Phối hợp các vị thuốc.
Do can khí phạm tì gây mai hạc khí
Ngoài ra Hải Thượng Lãn Ông còn giải thích: “Mừng, giận, lo, sợ, buồn, khiếp đảm đều gây tổn thương tới nguyên khí” vì căng thẳng tinh thần thì khí uất, vì khí uất thì tổn thương can mộc, can mộc vốn khắc tì thổ, nên can khí phạm vị, khiến cơ năng lo việc tiêu hóa hấp thụ rối loạn, lâu ngày phát sinh ra bệnh bao tử đầy trướng gây ra mai hạc khí.
Bệnh nhân sắc diện tương đối khỏe mạnh, sắc mặt đỏ, tròng mắt sắc đỏ đậm hoặc lợt, môi đỏ thắm hoặc tím. Giọng nói bệnh nhân mạnh khỏe, hơi thở hôi. Bệnh nhân tức hai bên giang sườn, đau lan ra sau lưng trên, vùng với tay không tới, nhưng phần lớn tức sau khi ăn. Nắn bụng cảm thấy khó chịu. Có lúc không tức, dễ chịu như lành bệnh, miệng đắng, thích ăn đồ lạnh, khát nước, hay ợ nóng, nước tiểu vàng, táo bón. Rêu lưỡi trắng, hoặc vàng dày và khô. Mạch hoạt sác, hữu lực và đại.
Pháp trị liệu: Xơ can tiết nhiệt, lý khí hòa vị, giáng nghịch, chỉ thống.
Bài thuốc Sài Hồ Xơ Gan Gia Giảm
1-Sài hồ 9 grs
2-Hương phụ chế 9 grs
3-Chỉ xác 12 grs
4-Đại phúc bì 9 grs
5-Xuyên luyện tử 9 grs
6-Diên hổ sách 9 grs
7-Trần bì 6 grs
8-Mộc hương 6 grs
9-Bạch thược 15 grs
10-Mạch nha 9 grs
11-Kê nội kim 9 grs
12-Cam thảo 3 grs
13-La bạc tử 9 grs
-Sài hồ: Xơ gan.
-Hương phụ, chỉ xác, mộc hương, xuyên luyện tử: Tản khí, ôn trung giúp kiện toàn tiêu hóa.
-Bạch thược: Mát gan, giảm đau, bổ huyết, liễm âm, giảm bụng ngực đau trướng.
-Đại phúc bì: Giáng khí.
-Mạch nha, kê nội kim: Bổ tì vị và kiện toàn tiêu hóa.
-La bạc tử: Tản khí và đầy hơi trung tiêu.
-Cam thảo: Bổ tì khí và phối hợp các vị thuốc.
Bác Sĩ Đặng Trần Hào