Đợt 2:
116. Phạm Tư Thanh Thiện, nhà báo, nguyên Phó ban Việt ngữ đài RFI, Pháp
117. Lại Nguyên Ân, nhà nghiên cứu văn học, Hà Nội
118. Nguyễn Tường Thụy, viết báo tự do, Hà Nội
119. Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn Hà Nội, Hà Nội
120.Nguyễn Lộc, giảng dạy Đại học, TP HCM
121.Ý Nhi (Hoàng Thị Ý Nhi), làm thơ, TP HCM
122.Nguyễn Đắc Diên, bác sĩ Nha khoa, TP HCM
123.Nguyễn Quang Thân, nhà văn, TP HCM
124.Dạ Ngân, nhà văn, TP HCM
125.Bùi Minh Quỳnh, kỹ sư cầu đường, Nghệ An
126.Nguyễn Văn Dũng, nhà giáo, nhà văn, Huế
127.Nguyễn Huy Văn, kỹ sư điện, TP HCM
128.Vũ Thị Bích, hưu trí, Pháp
129.Nguyễn Viết Lầu, giảng viên hưu trí, Hà Nội
130.Đỗ Xuân Thọ, TS Cơ học ứng dụng, Hà Nội
131.Le Van Minh, CH Czech
132.Nguyễn Minh Đào, cán bộ hưu trí 57 tuổi Đảng, tỉnh An Giang
133.Bùi Thị Thiện Căn, nhà giáo hưu trí, Hà Nội
134.Trần Khắc Trí, nghề tự do, Lâm Đồng
135.Nguyễn Văn Thanh, cử nhân kinh tế, TP HCM
136.Bùi Đức Hiệp, nhân viên vận tải, TP HCM
137.Nguyễn Trí, cử nhân kinh tế, TP HCM
138.Võ Thanh Hà, giáo viên về hưu, Hà Nội
139.Huu Loi Ngo nhà phản biện tự do, Huế
140.Phan Cự Cường, kỹ sư ô tô, Hà Nội
141.Nguyễn Phương Nam, cán bộ nghỉ hưu, Bà Rịa – Vũng Tàu
142.Nguyễn Cao Phong, Hà Nội
143.Nguyễn Đăng Hưng, TSKH, Giáo sư Danh dự Thực thụ, Đại học Liège, Bỉ
144.Đỗ Thành Long, giáo viên, TP HCM
145.Nguyễn Văn Túc, cựu quân nhân tình nguyện chiến trường Campuchia, Thái Bình
146.Doãn Quốc Khoa, TS, kiến trúc sư, giảng viên đại học, Hà Nội
147.Nguyễn Văn Phú, nghiên cứu và giảng dạy CNRS, Pháp
148.Phạm Thế Phương, kỹ sư, Hải Phòng.
149.Hoàng Quý Thân, PGS TS ngành hệ thống điện, Hà Nội
150.Nguyễn Quang, kỹ sư, CH Czech
151.Lê Phú Khải, nguyên phóng viên thường trú Đài Tiếng nói Việt Nam tại miền Nam, TP HCM
152.Đoàn Viết Hiệp, kỹ sư điện toán, Pháp
153.Trần Việt Thắng, ThS khoa học, Hà Nội
154.Hồ Trọng Để, kỹ sư cơ khí, TP HCM
155.Tran Van Minh, nghỉ hưu, Đà Nẵng
156.Lê Văn Ngọ, kỹ sư đã nghỉ hưu, Nha trang
157.Lê Hoàng Lan, TS, cán bộ về hưu, Hà Nội
158.Le Xuan Dieu, kinh doanh, TP HCM
159.Bùi Phan Thiên Giang, kỹ sư Tin học, TP HCM
160.Hồ Văn Thân, nghề nghiệp tự do, TP HCM
161.Tran Van Thuan, CNC Programmierer, CHLB Đức
162.Nguyễn Quang Cương, nhân viên bán hàng kỹ thuật, Hà Nội
163.Nguyễn Đức Quyết, kỹ sư xây dựng, CHLB Đức
164.Đoàn Kim Dung, giáo viên hưu trí, Hà Nội
165.Lê Văn Oánh, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
166.Le Xuan Vinh, nông dân, TP HCM
167.Đinh Việt Bình, nguyên giảng viên trường Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Quốc gia, Hà Nội
168.Ngô Kim Hoa, nhà báo tự do, TP HCM
169.Nguyễn Đình Quyền, kiến trúc/ xây dựng, TP HCM
170.Phan Hữu Nam, CH Czech
171.Huyen Stefan, California State Employee, Hoa Kỳ
172.Hoàng Thế Đức, kỹ sư, Hà Nội
173.John Pham, học sinh, Hoa Kỳ
174.Hà Dương Tuấn, nguyên chuyên gia công nghệ thông tin, Pháp
175.Nguyen Van Hai, kỹ sư, doanh nhân, Cambodia
176.Nguyễn Vũ, kỹ sư, hành nghề tự do, TP HCM
177.Đặng Văn Lập, kiến trúc sư, Hà Nội
178.Nguyễn Thiện Nhân, kế toán, Bình Dương
179.Nguyen Phu Vinh, kỹ sư, TP HCM
180.Ngô Minh Danh, giáo viên, Đồng Nai
181.Đặng Trần Hùng, bác sĩ, Hà Nội
182.Nguyễn Ngọc Thạnh, dược sĩ, Canada
183.Trần Thế Việt, nguyên Bí thư Thành ủy Đà Lạt, Lâm Đồng
184.Hoàng Ngọc Trường, kỹ sư hàng hải, thuyền trưởng, Hà Nội
185.Trần Văn Bang, kỹ sư, cựu binh chống Trung Quốc xâm lược biên giới phía Bắc, TP HCM
186.Nguyễn Văn Lý, cử nhân, lao động tự do, Hà Tĩnh
187.Tống Hoàng Nhân, công nhân, Huế.
188.Phạm Tuấn Trung, kỹ sư tin, Australia
189.Vũ Tuấn, GS TS, Đại học Sư phạm Hà Nội, đã nghỉ hưu, Hà Nội
190.Ngô Đức Minh, dạy học, TP HCM
191.Ngọc Dung Lê, nguyên Tổng Biên tập báo Vietnameuropa, nhà báo quốc tế IFJ, CH Czech
192.Nguyễn Quốc Ân, dược sĩ đại học, Hà Nội
193.Tran Thi Quy, giáo viên, nghỉ hưu, CHLB Đức
194.Vinh Nguyễn, công nhân, Hoa Kỳ
195.Pet. Xuân Nguyễn, Công nghệ thông tin, TP HCM
196.Giuse Nguyễn Công Bắc, linh mục giáo phận Vinh, Nghệ An
197.Phạm Văn Lễ, kỹ sư cầu đường, TP HCM
198.Hoàng Anh Vũ, chuyên gia công nghệ ngân hàng, Indonesia
199.Khuất Thu Hồng, nghiên cứu khoa học xã hội, Hà Nội
200.Thu San Nguyễn Thế Hùng, TS Vật lý, Viện Vật lý, Hà Nội
201.Tuyet A Jethwa, cử nhân kinh tế, Nhật Bản
202.Nguyễn Thế Việt, TS Ngữ văn, CHLB Đức
203.Vũ Quang Chính, nhà luận phê bình phim, Hà Nội
204.Trần Thị Hường, kỹ sư kinh tế điện (về hưu), Hà Nội
205.Phạm Trọng Chánh, TS, nhà nghiên cứu, Pháp
206.Pham Tuan Anh, kinh doanh, Praha, CH Czech
207.Lê Toàn, nhà giáo hưu trí, Đà Nẵng
208.Nguyen Thanh Chính, Hoa Kỳ
209.Nguyễn Ngọc Duyên, TS, Australia
210.Nguyễn Hữu Phùng, bác sĩ hưu trí, Đà Nẵng
211.Trần Ngọc Tuấn, nhà báo, CH Czech
212.Chu Văn Tiên, kỹ sư, CHLB Đức
213.Phạm Minh Hoàng, cựu giảng viên Đại học Bách khoa TP HCM, TP HCM.
214.Chu Quốc Khánh, kỹ sư điện tử, cử nhân kinh tế, Hà Nội
215.Phạm Hồng Hà, cán bộ hưu trí, Nghệ An
216.Nguyễn Thanh Nga, MBA, Hà Nội
217.Nguyễn Ngọc Bảo, kỹ sư, trách nhiệm an ninh thông tin, Pháp
218.Phạm Duy Hiển, hưu trí, Gia Lai
219.Lê Văn Chinh, kỹ sư xây dựng, Đà Nẵng
220.Trần Thị Thúy Lan, nhân viên trợ lý dự án, Hà Nội
221.Nguyễn Đăng Lập, kỹ sư, Bà Rịa – Vũng Tàu
222.Nguyễn Văn Vinh, hưu trí, Hà Nội
223.Nguyễn Văn Thạnh, kỹ sư, Đà Nẵng
224.Phạm Cường, đạo diễn, CHLB Đức
225.Nguyễn Đào Trường, cán bộ hưu, Hải Dương
226.Trần Rạng, nhà giáo, TP HCM
227.Nguyễn Hoàng Thanh Liêm, An Giang
228.Cao Nghĩa, kỹ sư cơ khí, Đà Nẵng
229.Lê Tiên Hoàn, nghỉ hưu, Hà Nội
230.Lê Xuân Đôn, Chủ tịch Tổng hội Sinh viên học sinh Việt Nam Liên bang Australia, Australia
231.Nguyễn Tuấn Anh, kinh doanh tự do, Hà Nội
232.Phan Tinh, kỹ sư, Anh
233.Trần Văn Tùng, lao động tự do, Tuyên Quang
234.Nguyễn Hữu Thao, cựu quân nhân F289, Bộ Tư lệnh Công binh Quân đội Nhân dân Việt Nam, Bulgaria
235.Đỗ Thành Nhân, quản lý doanh nghiệp, Quảng Ngãi
236.Nguyễn Minh Sang, làm ruộng, Bắc Giang
237.Quý Hải, nhà tư vấn & đào tạo, TP HCM
238.Phan Đình Hùng, kỹ sư vỏ tàu thuỷ, đăng kiểm (đã nghỉ hưu), Australia
239.Trần Ngọc Hùng, y sĩ, Bình Dương
240.Nguyễn Thị Thanh Tâm, nhà đầu tư, Hà Nội
241.Trịnh Hồng Kỳ, nhân viên xuất nhật khẩu, TP HCM
242.Vũ Tuấn, TS phần mềm và điện tử, CHLB Đức
243.Đào Văn Bính, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
244.Trần Hữu Lực, kỹ sư điện tử, TP HCM
245.Trần Tư Bình, giáo chức, chủ nhiệm web chữ Việt nhanh, Sydney, Australia
246.Lê Quang Thanh, TP HCM
247.Đào Đình Bình, kỹ sư hưu trí, Hà Nội
248.Huỳnh Thị Ngọc Tuyết, hưu trí, TP HCM
249.Nguyễn Minh Hiền, nguyên Tổng biên tập báo Doanh Nhân Sài Gòn, TP HCM
250.Trần Hữu Khánh, hưu trí, TP HCM
251.Phạm Văn Đỉnh, TS KH, Pháp
252.Nguyễn Khánh Hưng, kiểm toán viên, Hoa Kỳ
253.Phan Quốc Tuyên, kỹ sư tin học, Thụy Sĩ
254.Lý Đăng Thạnh, người chép Sử, TP HCM
255.Phạm Thanh Lâm, kỹ sư điện tử, Đan Mạch
256.Lê Manh Tiên, kinh doanh, Lào
257.Vũ Ngọc Thăng, dịch giả, Canada
258.Việt Linh, đạo diễn, TP HCM
259.Phạm Văn Thành, Pháp
260.Đoan Trang, nhà báo, Hoa Kỳ
261.Đặng Kim Toàn, tư doanh, Hoa kỳ
262.Nguyễn Cường, kinh doanh, CH Czech
263.Trần Văn Tấn, kỹ sư, CHLB Ðức
264.Phan Thanh Bình, Hoa Kỳ
265.Lê Công Định, tù nhân tư tưởng, bị quản chế, TP HCM
266.Nguyễn Hồng Quân, kỹ sư xây dựng, TP HCM
267.Trần Viết Tôn, bác sĩ, CHLB Đức
268.Trần Thị Thanh Tâm, nghỉ hưu, Ba Lan
269.Phạm Toàn Thắng, kinh doanh, CH Czech
270.Trần Thị Quyên, giáo viên, TP HCM
271.Nguyễn Ngọc Đức, kỹ sư tin học, Pháp
272.Nguyễn Trung Thành, kỹ sư Giao thông Vận tải, Phú Thọ
273.Đặng Lợi Minh, giáo viên hưu trí, Hải Phòng
274.Ngô Đức Thọ, PGS TS, nhà nghiên cứu di sản Hán Nôm, Hà Nội
275.Le Luc, họa sĩ, Canada
276.Nguyễn Quốc Quân, TS Toán, Hoa Kỳ
277.Nguyễn Minh Mẫn, kỹ sư, Canada
278.Nguyễn Thị Nguyệt Nga, Canada
279.Nghiêm Ngọc Trai, kỹ sư xây dựng đã nghỉ hưu, Hà Nội
280.Nguyễn Xuân Thọ, kỹ sư điện tử, CHLB Đức
281.Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ y khoa, Pháp
282.Nguyễn Quế Hương, kiến trúc sư, Hoa Kỳ
283.Hà Minh Hiển, TS Hoá học, Ba Lan
284.Võ Tiến Khai, kỹ sư Cơ khí, Biên Hòa
285.Trương Long Điền, công chức hưu trí, An Giang
286.Trần Định Quốc Khai Nguyên, FAA Honeywell Aerospace, Hoa Kỳ
287.Hoàng Dương Tuấn, giáo sư đại học công nghệ Sydney (University of Technology, Sydney), Australia
288.Nguyễn Hữu Sâm, cựu Giáo sư Trung học đệ nhị cấp, hồi hưu, Australia
289.Tien Loc Nguyen, nhà văn, Canada
290.Thi Canh Nguyen, công nhân, Canada
291.Thu Hai Irich, giáo viên, Canada
292.Nguyễn Công Nghĩa, TS bác sĩ, nghiên cứu viên đại học Waterloo, Canada
293.Trần Quang Ngọc, TS, nghiên cứu khoa học, Hoa Kỳ
294.Nguyễn Sỹ Phương, Dr, CHLB Đức
295.Nguyễn Thanh Lam, nghiên cứu khoa học, Viện Công nghệ California, Hoa Kỳ
296.Hanson Ngo, kỹ sư, Australia
297.Trần Quốc Hải, TS Địa chất, Hà Nội
298.Nguyễn Thanh Sơn, viết văn thơ (bút danh: Trầm Hương Thơ), CHLB Đức
299.Đoàn Nhật Hồng, nguyên Giám đốc Sở Giáo dục Lâm Đồng, Lâm Đồng
300.Phan Dương, kỹ sư, TP HCM
301.Phạm Đỗ Chí, TS Kinh tế, chuyên gia độc lập, Hoa Kỳ
302.Nguyễn Ngọc Thạch, hưu trí, TP HCM
303.Phan Thành Khương, nhà giáo, Ninh Thuận
304.Nguyen Diep, Hoa Kỳ
305.Phạm Anh Tuấn, kỹ sư, Australia
306.Pham Dang Lam, kỹ sư, Australia
307.Nguyễn Văn Dũng, TS Vật lý, nguyên là cán bộ của Viện Khoa học Việt Nam, Hoa Kỳ
308.Nguyễn Văn Mạnh, cử nhân, TP HCM
309.Nguyễn Văn Bôn, kỹ sư, nguyên Đại uý Viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội
310.Phạm Như Hiển, dạy học, Thái Bình
311.Nguyen Minh Dang, kỹ sư, TP HCM
312.Nguyễn Văn Nghiêm, thợ hớt tóc, Hòa Bình
313.Trần Quốc Hùng, cựu giáo viên, TP HCM
314.Nguyễn Xuân Liên, giám đốc bảo tàng, Quảng Bình
315.Giáng Vân, nhà thơ, nhà báo, Hà Nội
316.Nguyễn Văn Nghiêm, nhà giáo nghỉ hưu, Hà Nội
317.Nguyễn Việt Anh, cựu sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia; sinh viên Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội
318.Tran Hung Thinh, hưu trí, Hà Nội
319.Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ, TP HCM
320.Nguyễn Hồng Khoái, chuyên viên tư vấn Tài chính, Hà Nội
321.Hà Văn Thùy, nhà văn, nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa, TP HCM
322.Chu Sơn, nhà văn, TP HCM
323.Huỳnh Thị Ngọc Diệp, giảng viên Đại học Nông Lâm Huế, Huế
324.Tạ Cao Nguyên, giáo viên Trung học Phổ thông, Lạng Sơn
325.Bùi Ngọc Mai, cử nhân Khoa học, TP HCM
326.Nguyễn Nhật Hoan, Hoa Kỳ
327.Hà Văn Chiến, cựu chiến binh, Hà Nội
328.Đào Minh Châu, tư vấn về chính sách công và hành chính công, Hà Nội
329.Ho Van Thuy, kỹ sư hưu trí, Canada
330.Nguyễn Thành Duy, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
331.Nguyễn Đức Việt, IT Contractor, Australia
332.Đào Thanh Thủy, hưu trí, Hà Nội
333.Nguyễn Thiện Tống, PGS TS, giảng viên hưu trí, TP HCM
334.Vũ Quốc Ngữ, nhà báo, Hà Nội
335.Nguyễn Đức Toàn, thạc sĩ kỹ thuật, TP HCM
336.Trần Thiện Kế, dược sĩ, Hà Nội
337.Trương Chí Tâm, cử nhân y khoa, TP HCM
338.Nguyễn Hữu Toàn, kỹ sư (nghỉ hưu), Hà Nội
339.Nguyen Huu Loc, công nhân, TP HCM
340.Nguyễn Thế Thanh, nguyên Phó Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao Du lịch TP HCM, nguyên Tổng Biên tập báo Phụ Nữ TP HCM, TP HCM
341.Nguyen Manh Cuong, kiến trúc sư, Hoa Kỳ
342.Âu Dương Toàn, kỹ sư thủy lợi thủy điện, Huế
343.Nguyễn Quốc Hùng, kỹ sư, doanh nhân ngoài quốc doanh, Hà Nội
344.Hung Huynh, nghỉ hưu, Hoa Kỳ
345.Nguyễn Dũng, kỹ sư, TP HCM
346.Đinh Thị Quỳnh Như, TS giảng viên ĐH, hưu trí,TP HCM
347.Tô Xuân Thành Vinh, doanh nhân, Nghệ An
348.Đỗ Hữu Hải, kỹ sư điện, Hà Nội
349.Nguyễn Hữu Dư, Long An
350.Hoàng Ngọc Cầm, TS KH, Hà Nội
351.Đào Thế Long, TS, giảng viên đại học, TP HCM
352.Cao Thế Đoàn, sinh viên, Hà Nội
353.Nguyễn Hữu Tuyến, kỹ sư hưu trí, TP HCM
354.Phùng Chí Kiên, designer, Hà Nội
355.Đỗ Quý, thạc sĩ, Australia
356.Phạm Văn Thọ (luật gia – nhà báo Minh Thọ), TP HCM
357.Nguyen Me Linh, TS, đảng viên, Huy hiệu 50 năm tuổi đảng, TP HCM
358.Huỳnh Văn Quốc Ấn, giáo viên, Huế
359.Vũ Hồng Phong, kỹ sư, TP HCM
360.Phạm Quang Tuấn, PGS, Đại học New South Wales, Australia
361.Dương Sanh, nhà giáo, Khánh Hòa
362.Phan Trần Minh, kinh doanh, TP HCM
363.Vũ Thu Hương, TS Địa vật lý, Hà Nội
364.Nguyễn Xuân Quy, nghề nghiệp tự do, Tiền Giang
365.Phạm Văn Minh, làm ruộng, Hà Nội
366.Trần Bình Nam, bình luận gia, nguyên sĩ quan Hải quân VNCH, cựu Dân Biểu Quốc hội VNCH, Hoa Kỳ
367.Lê Doãn Thảo, Ths Vật lý Hạt nhân, hưu trí, Hà Nội
368.Tạ Huy Tuyến, kỹ sư, Hà Nội
369.Nguyen Van Hoang, nghiên cứu, Nhật Bản
370.Nguyễn Thu Nguyệt, nhà giáo về hưu, TP HCM
371.Lý Thường, công nhân, Australia
372.Hoàng Trọng Luận, kỹ sư Điện tử Viễn thông, TP HCM
373.Nguyễn Huy Canh, giáo viên, đảng viên, Hải Phòng
374.Trần Quốc Tuấn, kinh doanh, Hà Nội
375.Phạm Ngọc Thái, nhà thơ, Hà Nội
376.Phùng Hoài Ngọc, ThS, nguyên Trưởng bộ môn Ngữ văn Đại học An Giang, An Giang
377.Ngô Minh Hải, chuyên viên phân tích đầu tư, TP HCM
378.Trần Tuấn, nghề ngiệp tự do, Nha Trang
379.Nguyễn Thị Ngọc Giao, Hoa Kỳ
380.Nguyễn Việt Thu, hưu trí, TP HCM
381.Đinh Hoàng Thắng, TS, Thành viên “Chương trình Minh triết Nghiên cứu Biển Đông”, Hà Nội
382.Phạm Văn Lộc, nhân viên kế toán, TP HCM
383.Huỳnh Hải Nam, kế toán, TP HCM
384.Trần Văn Thọ, GS, Đại học Waseda, Nhật Bản
385.Nguyen The Phuong, TS, phát triển software, Canada
386.Nguyễn Văn Viên, kinh doanh, Hà Nội
387.Nguyễn Ngọc Nại, Hà Nội
388.Hoàng Anh Tuấn, TS KH, Singapore
389.Bùi Kim Yến, Hà Nội
390.Thanh Tran, nurse, Australia
391.Phan Văn Hiến, PGS TS, Hà Nội
392.Nguyễn Quang Luân, thợ ảnh, Gia Lai
393.Trịnh Ngọc Phương, giáo viên, Phú Thọ
394.Nguyễn Văn Hớn, kỹ sư, nghỉ hưu, Hà Nội
395.Nguyễn Thượng Long, dạy học và viết báo, Hà Nội
396.Nguyễn Văn Ngọc, từng là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Thụy Điển
397.Trần Văn Thành, linh mục, Quảng Bình
398.Trần Hữu Hạnh, nguyên Giám đốc Đài Australia, Australia
399.Trần Đình Nam, nguyên Trưởng ban biên tập Nhà xuất bản Kim Đồng, Hà Nội
400.Phạm Quang Long, linh mục giáo phận Vinh, Nghệ An
401.Dương Tùng, chăn nuôi, Bình Dương
402.Phạm Kỳ Đăng, làm thơ, viết báo, dịch thuật, CHLB Đức
403.Nguyễn Hòa, cao học hành chánh Sài Gòn, đã hưu, Hoa Kỳ
404.Hoàng Xuân Ý, kỹ sư, Nghệ An
405.Trần Thái Ái Thiên Ân, TP HCM
406.Cao Tuấn Huy, Đồng Nai
407.Võ Văn Điểm, nhà báo, Hoa Kỳ
408.Phạm Khiêm Ích, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội
409.Ngô Đình Thẩm, đồ họa máy tính, TP HCM
410.Lê Mạnh Năm, nghiên cứu viên, Hà Nội
411.Hoàng Ngọc Giao, LS TS, Hà Nội
412.Nguyễn Văn Quang, kỹ sư xây dựng, nghỉ hưu, Bạc Liêu
413.Nguyễn Quang Ngọc, kỹ sư, Hà Nội
414.Trần Quốc Hưng, công nhân, Đồng Nai
415.Lê Tuấn, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
416.Đỗ Văn Hoàn, tu nghiệp sinh, Nhật Bản
417.Lê Hiền Đức, công dân chống tham nhũng, Hà Nội
418.Vũ Quang Anh Tuấn, Phó Chủ tịch H Hiệp Hội Nails & Thẩm Mỹ Người Việt / Trưởng Phòng Ngoại Vụ Hiệp Hội Nails & Thẩm Mỹ Người Việt (Vietnamese Nails & Beauty Association USA), Hoa Kỳ
419.Khổng Hy Thiêm, kỹ sư Điện, Khánh Hòa
420.Nguyễn Anh Vân, luật sư, Hà Nội
421.Lê Quôc Thai, kỹ sư tin học, Phap
422.Trương Bá Thụy, dược sĩ, TP HCM
423.Phan Thi Lien, kỹ sư cơ khí, Australia
424.Nguyễn Minh Tiến, giáo viên, Phú Thọ.
425.Quách Đăng Triều, GS TSKH, thuộc Viện Hoá học Việt Nam, Hà Nội
426.Diep Kim Lan, engineer, Hoa Kỳ
427.Nguyễn Việt, nghỉ hưu, Hà Nội
428.Vũ Duy Hoàn, kỹ sư, Hà Nội
429.Trịnh Tuấn Dũng, kỹ sư, Hà Nội
430.Trần Khuê, nhà nghiên cứu văn hoá, TP HCM
431.Tô Oanh, giáo viên nghỉ hưu, Bắc Giang
432.Trần Trung Chính, nhà báo, Hà Nội
433.Tran Thien Nien, TP HCM
434.Nguyen Thi Xuan Hoa, giáo viên đã về hưu có 60 năm tuổi đảng, TP HCM
435.Đào Thị Ngọc Trâm, giáo viên đã về hưu, TP HCM
436.Nguyen Thi Lan, công nhân, CHLB Đức
437.Phạm Tấn Hà, chuyên gia Tài nguyên nước, Buôn Ma Thuột
438.Phạm Văn Mầu, cán bộ hưu trí, Hà Nội
439.Phan Xuân Ngọc, nguyên Phó Hiệu trưởng Đại học Hàng hải, Nha Trang
440.Đỗ Đình Tuân, giáo viên nghỉ hưu, Hải Dương
441.Nguyên Văn Nghĩa, kỹ sư, Nga
442.Nguyễn Anh Tuấn, nhân viên văn phòng, TP HCM
443.Tuấn Khanh (tên đầy đủ Nguyễn Tuấn Khanh), nhạc sĩ, TP HCM
444.Nguyễn Lưu, Hà Lan
445.Lê Thanh Tùng, phóng viên tự do, TP HCM
446.Thu Nguyen, nhân viên bảo vệ, Hoa Kỳ
447.Võ Công Bằng, kỹ sư xây dựng, TP HCM
448.Nguyễn Hữu Cầu, nhà giáo nghỉ hưu, Canada
449.Nguyen Thi Thu Thuy, nhân viên tư vấn tâm lý học đường, TP HCM
450.Trần Hữu Kham, thương binh mù, cựu tù chính trị Côn Đảo, TP HCM
451.Chu Văn Hòa, cử nhân, CHLB Đức
452.Đặng Vũ Chương, Nga
453.Thúy Ngoan, designer, Hà Nội
454.Lê Nguyên Hải, kỹ sư tin học, Hoa Kỳ
455.Lê Văn Điền, TS Toán học, Ba Lan
456.Hồ Vĩnh Trực, kỹ thuật viên vi tính, TP HCM
457.Nguyen Minh Nhut, mục sư, Hoa Kỳ
458.Bui Quang Trung, kỹ sư xây dựng, Pháp
459.Lương Nguyễn Trãi, giáo viên Trung học Phổ thông, TP HCM
460.Trần Hồng Nhung, PGS TS Vật lý, cán bộ hưu trí, Hà Nội
461.Nguyễn Mạnh Hùng (Nam Dao), TS Kinh tế, nguyên GS Đại học Laval, Canada
462.Phạm Văn Đảng, lái xe, Bà Rịa – Vũng Tàu
463.Truong Vinh Phuc, cựu chiến binh, hưu trí, Hà Nội
464.Nguyễn Hồng Phi, họa sĩ, Thái Lan
465.Phạm Ngọc Luật, nhà báo, nguyên Phó Giám đốc Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin, Hà Nội
466.Nguyễn San, ứng viên TS Vật lý Hải dương, Hoa Kỳ
467.Võ Quang Tu, hưu trí, Canada
468.Hồ Sĩ Phú, ThS, kỹ sư, TP HCM
469.Khương Việt Hà, ThS, nghiên cứu văn học, Hà Nội
470.Tran Kim Nhung, hưu trí, TP HCM
471.Trương Lợi, kỹ sư, TP HCM
472.Mai An Nguyễn Anh Tuấn, nhà làm phim độc lập, nhà báo tự do, Hà Nội
473.Lê Mạnh Hùng, kỹ sư Điện, CHLB Đức
474.Hoàng Đình Tú, kỹ sư, TP HCM
475.Thọ Lê, nhà giáo nghỉ hưu, Australia
476.Nguyễn Út Việt, sinh viên trường Đại học Luật TP HCM, Ninh Thuận
477.Trần Công Tâm,
Liên Minh Cho Một Việt Nam Tự Do Và Dân Chủ
Tuyên Bố Về Chương Trình Quốc Tế Vận
Yểm Trợ Nỗ Lực Bảo Vệ Tổ Quốc Của Toàn Dân Ngày 1 tháng 6, 2014
Hành động xâm phạm lãnh hải Việt Nam bằng giàn khoan HD 981 nằm trong chiến lược lâu dài của Trung Cộng nhằm lấn chiếm đất nước và khuất phục dân tộc Việt Nam. Trước cảnh đất nước lâm nguy, chúng tôi, ban tổ chức cuộc tổng vận động hàng năm mệnh danh “Ngày Vận Động Cho Việt Nam” từ 2012 đến nay, quyết định thành lập Coalition for a Free and Democratic Vietnam hay CFDV (Liên Minh Cho Một Việt Nam Tự Do và Dân Chủ), một cơ cấu thường trực để quốc tế vận liên tục và trường kỳ cho một Việt Nam tự do, dân chủ và vẹn toàn lãnh thổ.
Mục đích của CFDV là vận động quốc tế yểm trợ cho toàn dân Việt Nam trong công cuộc bảo vệ tổ quốc. Chủ trương hành động của chúng tôi dựa trên những nhận định căn bản sau:
(1) Chính sách của Trung Cộng là gặm dần lãnh thổ và lãnh hải của Việt Nam bằng phương cách mà các chuyên gia quốc tế gọi là “salami slicing” (xắt lát cây lạp xưởng). Đây là kế tiệm tiến, với mỗi bước được cân nhắc để tránh gây phản ứng mạnh của quốc tế; đến khi mọi người nhận thức ra thì sự thể đã rồi. Giàn khoan HD 981 không phải là bước đầu hay bước cuối mà nằm trong một chuỗi hành động xâm lấn Việt Nam đã được khởi xướng từ đầu thập niên 1970 và còn tiếp diễn.
(2) Sau 4 thập niên bị xâm lấn Biển Đông, chính quyền Việt Nam vẫn chưa có bất kỳ hành động thích đáng nào, mà căn bản và cần thiết nhất là kiện Trung Cộng ra Toà Án Công Lý Quốc Tế hay Toà Án Quốc Tế về Luật Biển. Ngược lại, chính quyền Việt Nam đã thẳng tay đàn áp các công dân tham gia biểu tình ôn hoà để bày tỏ lòng yêu nước.
(3) Hai yếu tố tiên quyết để đối phó hữu hiệu với chính sách xâm lấn dài hạn của Trung Cộng là chính quyền Việt Nam phải dứt khoát cắt bỏ sự thống thuộc Đảng Cộng Sản Trung Quốc, và người dân phải thực sự làm chủ đất nước. Có vậy thì mới huy động được sự đồng tâm nhất chí của toàn dân, tranh thủ được sự yểm trợ của thế giới tự do, và đóng lại tuyến phòng thủ để giặc không lẻn vào ngã sau theo quan hệ đảng thống thuộc.
(4) Các chính quyền dân chủ sẽ không bao giờ yểm trợ cho một chế độ độc tài cộng sản và có thành tích đàn áp nhân quyền một cách trầm trọng, vì điều này không thuận lòng dân và sẽ bị công luận quốc tế lên án. Ngay cả trong vấn đề Hợp Tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hoa Kỳ sẽ rất khó bênh vực cho Việt Nam để được tham gia nhằm cứu vãn nền kinh tế nếu từ giờ đến cuối năm không có những cải thiện nhân quyền một cách cụ thể và căn bản.
(5) Tập thể 4.5 triệu người Việt ở hải ngoại đóng vai trò chủ lực trong quốc tế vận, bao gồm huy động quốc tế áp lực chính quyền Việt Nam xoá bỏ các công cụ đàn áp và chấp nhận tiến trình dân chủ hoá trong hoà bình, đồng thời yểm trợ dân tộc Việt Nam đối kháng chính sách xâm lấn tiệm tiến của Trung Cộng. Từ giờ đến cuối năm 2014 là thời điểm thuận lợi và cần thiết để thực hiện công cuộc quốc tế vận này.
Trọng tâm từ giờ đến cuối năm của CFDV là:
(1) Đòi hỏi chính quyền Việt Nam phải có những hành động thích đáng đối với Trung Cộng, kể cả việc kiện Trung Cộng trước các toà án quốc tế. Đây là tiền đề cần thiết tuyệt đối cho sự yểm trợ của thế giới tự do.
(2) Vận động chính phủ Hoa Kỳ và các chính quyền có quyền lợi liên đới như Liên Âu, Úc, Nhật, Ấn Độ… có thái độ mạnh mẽ để chặn đứng chính sách khống chế Biển Đông của Trung Cộng.
(3) Vận động chính phủ Hoa Kỳ dứt khoát loại bỏ Việt Nam ra khỏi Hợp Tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) nếu từ giờ đến cuối năm chính quyền Việt Nam không:
a. Trả tự do cho tất cả tù nhân lương tâm;
b. Xoá bỏ các công cụ đàn áp như Nghị Định 72 về internet, Nghị Định 92 về tôn giáo và tín ngưỡng, và các Điều 88, 258 và 79 Bộ Luật Hình Sự;
c. Tuyệt đối tôn trọng các quyền tự do ngôn luận và hội họp ôn hoà, kể cả biểu tình ôn hoà;
d. Chấp nhận sự hiện hữu của các công đoàn tự do và độc lập, và các tổ chức dân sự;
e. Luật hoá các cam kết trong Công Ước LHQ về chống tra tấn, cụ thể là truy tố những hành vi bạo hành, tra tấn bởi công an hay việc mượn tay côn đồ.
(4) Can thiệp cho các đồng bào bị bắt bớ, sách nhiễu chỉ vì thực thi quyền tự do ngôn luận, biểu tình ôn hoà hay lập hội.
(5) Yểm trợ cuộc tranh đấu của toàn dân để giành quyền làm chủ đất nước và bảo toàn lãnh thổ Việt Nam.
Các hành động cụ thể và cấp thời để thực hiện các trọng tâm này gồm có:
(1) Vận động dư luận Hoa Kỳ và quốc tế qua các bài quan điểm trên báo chí Anh ngữ và chiến dịch thỉnh nguyện thư gửi các chính quyền Hoa Kỳ và quốc tế;
(2) Vận động buổi điều trần và các nghị quyết của Quốc Hội Hoa Kỳ về vấn đề Biển Đông;
(3) Triệu tập hội nghị để soạn kế sách chung cho người Việt trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy tiến trình dân chủ hoá đất nước và đối phó với chủ nghĩa bành trướng của Trung Cộng;
(4) Liên kết với các cộng đồng Phi Luật Tân, Nhật, Mã Lai, và Trung Hoa dân chủ để cùng tranh đấu; và
(5) Kêu gọi LHQ và các chính quyền dân chủ can thiệp các vụ đàn áp người biểu ôn hoà tình chống Trung Cộng.
Nhằm phát động các nỗ lực trên, CFDV sẽ tổ chức cuộc tổng vận động với Quốc Hội và Hành Pháp Hoa Kỳ, ở Hoa Thịnh Đốn ngày 16 tháng 7 tới đây.
Chúng tôi sẽ thiết lập trang web để phổ biến thông tin cập nhật của CFDV và để kêu gọi sự tham gia rộng rãi của người Việt ở trong nước và trên thế giới.
Thông tin liên lạc:
Bs. Hồ Ngọc Trâm, email:
hotram919@gmail.comCựu Dân Biểu Cao Quang Ánh, email:
acao@tulane.edu Ts. Nguyễn Đình Thắng, email:
thang.nguyen@bpsos.orgĐể tham gia cuộc tổng vận động ngày 16 tháng 7, xin ghi danh tại:http://events.constantcontact.com/register/event?llr=rrd6eedab&oeidk=a07e9d1lmx99cba75de
hay gửi email cho:
vn2014@bpsos.org, hay gọi điện thoại: 703-538-2190.
Sửa bởi người viết 06/06/2014 lúc 09:35:19(UTC)
| Lý do: Chưa rõ