logo
Men for what watch? Watch, watch and call. A tool that is used for timing on breitling replica the wrist. Men wear watches what kind, starting from the basic color and size, have their own right watches, you can follow the watch's color, shape, value, occasions to carefully match their own clothing. For the choice of rolex replica a watch, the first to look at and their identity are consistent with a rural old people wear watches, a bit unrealistic, even if there is, it would have been too ostentatious. A Multi Millionaire owner, wearing a few hundred dollars of high imitation table also lost their identity, and even make friends on their own business is not good. In the formal social occasions, watches are often regarded as jewelry, for usually only ring a jewelry can be worn by rolex replica uk men is respected. Some people even stressed that: "the watch is not only a man's jewelry, but also men's most important jewelry." In western countries, watches, pens, lighters was once known as adult men "three treasures", is every man even for a moment can not be away from the body.

Chào mừng các bạn! Mong bạn Đăng nhập. Xin lỗi bạn, tạm dừng việc đăng ký mới.►Nhấn hình ảnh nhỏ sẽ hiện ảnh lớn ‹(•¿•)›

Thông báo

Icon
Error

Tùy chọn
Xem bài viết cuối Go to first unread
phai  
#1 Đã gửi : 22/01/2015 lúc 06:59:28(UTC)
phai

Danh hiệu: Moderate

Nhóm: Registered
Gia nhập: 21-02-2012(UTC)
Bài viết: 13,123

Cảm ơn: 4 lần
Được cảm ơn: 3 lần trong 3 bài viết
Bệnh vẩy nến (Psoriasis)

Thính giả hỏi về bệnh vẩy nến:

“Thưa Bác sĩ,

Da tôi thường xuyên nổi lên vảy. Đi khám, thì bác sĩ nói là bị bệnh vẩy nến.

Xin hỏi Bác sĩ bệnh đó là bệnh gì và có điều trị được không.

Cám ơn Bác sĩ.”


Tải để nghe hỏi đáp Y học: Bệnh vẩy nến
http://av.voanews.com/cl...a776eaec43d_original.mp3

bác sĩ Hồ Văn Hiền trả lời:

Bệnh vẩy nến (psoriasis, tiếng Hy lạp, có nghĩa: ngứa) là một bệnh da mãn tính, do hiện tượng tự miễn nhiễm

(autoimmune disease). Hệ miễn nhiễm rối loạn chống lại chính cơ thể mình, làm một số tế bào da sinh sản quá nhanh,

đồng thời gây ra các hiện tượng viêm (inflammation) trong da cũng như một số bộ phận khác như khớp xương và mắt.

Chừng 1-3% dân số mắc bệnh này, tùy theo địa phương. Ảnh hưởng di truyền đóng vai trò quan trọng. Đa số phát bệnh

lúc tuổi đã trưởng thành (trung bình 28 tuổi) tuy trẻ em cũng có thể mắc bệnh. Stress về tâm lý, thương tích ngoài da có

thể làm bệnh bộc phát hoặc nặng thêm. Bệnh khó chữa dứt, hay tái đi tái lại.

Triệu chứng:
Dạng thường gặp là những mảng đỏ hồng (màu thịt cá hồi salmon), có lằn ranh rõ rệt, trên mặt phủ bằng những vảy li ti,

màu bạc, giống các vẩy đèn cầy (đèn sáp, nến) nên chúng ta gọi tên như vậy trong tiếng Việt. Thường gặp ở da đầu, cùi

chỏ, đầu gối, lòng bàn tay, lòng bàn chân, và bộ phận sinh dục. Móng tay, móng chân lốm đốm những lỗ nhỏ (pitting). Một

số bệnh nhân còn bị viêm khớp (psoriatic arthritis). Một số bệnh nhân (10%) còn có triệu chứng ở mắt. Bệnh nhân

psoriasis dễ bị trầm cảm (depression) cũng như dễ mắc chứng “hội chứng chuyển hóa” (metabolic syndrome, gồm áp

huyết cao, mập, mỡ trong máu cao, đường máu cao, dễ bị bệnh tim mạch). Xin nhấn mạnh các điều sau đây chỉ có tính

cách thông tin. Bệnh psoriasis khó trị, tia cực tím cũng như những thuốc được dùng có thể có phản ứng phụ, tác dụng

qua lại với nhau. Bệnh nhân cần bác sĩ gia đình cũng như bs bệnh da định bệnh, chữa trị và theo dõi.

Trị liệu:

1) Bệnh nhẹ, với một số mảng nến (plaque) lớn, thường bác sĩ dùng những kem thoa có chất corticoid (hormone do vỏ

tuyến thượng thận tiết ra, có khả năng làm giảm viêm) cực mạnh (ultra high potency corticosteroid) trong 2-3 tuần, sau đó

dùng trong những “xung kích “(pulse) ngắn cuối tuần, rồi dần dần chuyễn qua corticoid loại trung bình, yếu hơn.

Tuy nhiên, corticoid chỉ cho thuyên giảm tạm thời, nên đồng thời người ta cũng dùng một thuốc thoa da (ointment, cream,

lotion) thứ nhì tên calcipotriene (Dovonex) là một analog của vitamin D (vitamin D cũng làm psoriasis thuyên giảm, nhưng

có tác dụng phụ nhiều hơn ở liều cao). Một số thuốc thoa kết hợp chất corticoid betamethasone với calcipotriol (Taclonex,

Dovobet).

2) Đối với những mảng nhỏ phân phối rải rác ở một vùng rộng lớn hơn, thoa thuốc corticoid trở thành bất tiện và người ta

dùng ánh sáng trị liệu bằng tia cực tím (phototherapy with ultraviolet light/UV). Đã từ lâu, người ta đã dùng nắng (ánh sáng

mặt trời) để trị một số bệnh ngoài da như bệnh vẩy nến. Tác dụng của nắng nhờ tia cực tím trong ánh sáng mặt trời. Tia

cực tím làm giảm độ sinh sản bất bình thường của tế bào ngoài da và làm giảm các hiên tượng viêm (là hai yếu tố chính

gây nên psoriasis). Bs có thể dùng tia cực tím quang phổ hẹp (narrow band ultraviolet (NB-UVB) (vd: 3 lần/tuần x 7 tuần),

ở nhà hoặc khu ngoại chẩn (outpatient). Trường hợp bệnh nặng khó trị, bs có thể cho thoa thuốc như dầu hắc ‘crude coal

tar’ trước khi rọi tia cực tím UVB, bệnh nhân được săn sóc trong những trung tâm đặc biệt.

3) Trường hợp nặng hơn, bs có thể dùng phương pháp kết hợp chất psoralen (thoa lên da hoặc uống rồi được hấp thụ

rồi máu đem đến da) với rọi tia cực tím A (PUVA). Tia cực tím tác dụng lên trên chất psoralen trong da

(photochemotherapy). Dùng PUVA lâu dài có thể tạo nguy cơ ung thư da, làm da già nhanh chóng (photoaging), bỏng da,

cho nên bs bệnh da cần theo dõi bệnh nhân theo định kỳ.

4) Gần đây, người ta dùng excimer laser để chữa psoriasis (từ 1997). Tia cực tím trong tia laser tác động chính xác

hơn vào các vết vảy nến.

5) Những thuốc có khả năng làm giảm hoạt động của các hiện tượng phòng thủ của cơ thể (thuốc ức chế miễn

nhiễm/immunosuppressive agents) như:
● Methotrexate,
● Acitretin (Soriatane) (2 chất này có thể độc gan),
● Cyclosporine (có thể độc thận) được dùng trong những trường hợp nặng và tùy trường hợp có thể dùng song song

với ánh sang trị liệu bằng tia cực tím.
● Đặc biệt dùng acitretin cần phải tránh có bầu trong 3 năm sau khi ngưng thuốc, vì khả năng gây quái thai (teratogenic).

6) Ngoài ra, trong những trường hợp nặng không thuyên giảm với các trị liệu trên, hoặc tránh các phản ứng phụ nguy

hiểm của corticoid, có những thuốc mới hơn gọi là ‘biologic” ( tác nhân sinh học).

Ví dụ: thuốc chống lại yếu tố “Tumor Necrosis Factor” (TNF là yếu tố gây viêm trong psoriasis)] như Remicade

(infliximab), cần chích tĩnh mạch (truyền IV trong 2 tiếng, nhiều lần, và rất đắt tiền (trên 1.000 đô la/liều).

7) Vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày như giải quyết các vấn đề gây stress, uống dầu cá (fish oil), vitamin A và D (liều

vừa phải), tập thể dục, ra nắng, ngưng hút thuốc lá, cai rượu, giảm cân nếu quá mập đều có thể có tác dụng tốt trong việc

chữa trị psoriasis.

Bác sĩ Hồ Văn Hiền

(Tham khảo: American Academy of Dermatology: Guidelines of care for the management of psoriasis and psoriatic

arthritis. 2010)

Sửa bởi người viết 22/01/2015 lúc 07:00:12(UTC)  | Lý do: Chưa rõ

Ai đang xem chủ đề này?
Guest
Di chuyển  
Bạn không thể tạo chủ đề mới trong diễn đàn này.
Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.
Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.
Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn trong diễn đàn này.

Powered by YAF.NET | YAF.NET © 2003-2024, Yet Another Forum.NET
Thời gian xử lý trang này hết 0.071 giây.