logo
Men for what watch? Watch, watch and call. A tool that is used for timing on breitling replica the wrist. Men wear watches what kind, starting from the basic color and size, have their own right watches, you can follow the watch's color, shape, value, occasions to carefully match their own clothing. For the choice of rolex replica a watch, the first to look at and their identity are consistent with a rural old people wear watches, a bit unrealistic, even if there is, it would have been too ostentatious. A Multi Millionaire owner, wearing a few hundred dollars of high imitation table also lost their identity, and even make friends on their own business is not good. In the formal social occasions, watches are often regarded as jewelry, for usually only ring a jewelry can be worn by rolex replica uk men is respected. Some people even stressed that: "the watch is not only a man's jewelry, but also men's most important jewelry." In western countries, watches, pens, lighters was once known as adult men "three treasures", is every man even for a moment can not be away from the body.

Chào mừng các bạn! Mong bạn Đăng nhập. Xin lỗi bạn, tạm dừng việc đăng ký mới.►Nhấn hình ảnh nhỏ sẽ hiện ảnh lớn ‹(•¿•)›

Thông báo

Icon
Error

Tùy chọn
Xem bài viết cuối Go to first unread
song  
#1 Đã gửi : 27/11/2016 lúc 10:10:47(UTC)
song

Danh hiệu: Moderate

Nhóm: Registered
Gia nhập: 21-02-2012(UTC)
Bài viết: 24,173

Cảm ơn: 1 lần
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
Thính giả Nguyễn Thị Bích Phương, ở Australia hỏi:

“Kính thưa Bác sĩ,

Tôi bị bệnh oral lichen phẳng.

Lưỡi bị rát và mọc các vân mây trong miệng đã 3 năm rồi, lúc bớt, lúc mọc nhiều. Mong Bác sĩ hướng dẫn cách trị liệu.

Xin cảm ơn Bác sĩ.”

Bác sĩ Hồ Văn Hiền trả lời:

Lichen phẳng và Hội chứng rát miệng/lưỡi
(Lichen planus and burning mouth syndrome)


Tải để nghe
http://av.voanews.com/cl...ba37aa635d8_original.mp3


Cũng như mọi khi, tôi xin nói rõ là tôi thể trả lời cho một trường hợp cá biệt. Những thông tin sau đây chỉ có tính cách tổng quát để chúng ta cùng học hỏi.

I. Lichen planus

Lichen gốc Hy lạp và La tinh có nghĩa là mốc, nấm mọc lan ra chung quanh trên cây olive (từ "lick= liếm" cũng có từ gốc này). Từ lichen trong y khoa dùng để chỉ những mẩn ngoài da nổi cộm lên có mặt phẳng (flat papules). (đọc là “lai-kơn” ở Mỹ [/ˈlɑɪ·kən/], “li-shơn” [ /ˈlɪtʃ.ən/ ] theo giọng Anh)

Lichen planus (planus=phẳng) chỉ một bệnh riêng biệt ngoài da. Các vết nổi cộm, nhẵn, bóng, tím đỏ, thường không có vẩy, ngứa hay đau, thường từng chùm, vùng cổ tay (phía lòng bàn tay), cổ chân, phía dưới lưng; có thể mọc ở miệng và bộ phận sinh dục, có những đường vân trắng phía trên, giống như dentelle (lacy white lines, hay Wickham striae). Phụ nữ bị bệnh miệng (oral lichen planus) nhiều hơn nam giới. Lichen planus có thể liên hệ tới một số thuốc chữa áp huyết cao (thiazide, ACE inhibitors), thuốc chống viêm không phải corticoid (NSAIDS), hay liên hệ tới bệnh viêm gan C.

Lichen planus trong miệng có thể là những vệt trắng, có vân, thường trong má, hay có thể là lở miệng, viêm nướu răng, sưng đỏ.

Lichen planus không phải do nhiễm trùng, nên không lây (not contagious). Không phải ung thư. Không phải bệnh di truyền.

Chuyển biến tự nhiên: bệnh lichen planus mãn tính (chronic), nhưng có khuynh hướng tự giới hạn. Đa số hết bệnh sau 1- 2 năm, có thể chỉ sau vài tháng, mà không cần chữa trị. 1/5 bệnh nhân sẽ bị bệnh thêm một lần nữa. Một số ít tái đi tái lại nhiều lần (recurrences). Bệnh trong miệng có thể dai dẳng hơn.

Chữa trị:

Chữa triệu chứng nếu cần để giảm đau và sưng. Đa số không có triệu chứng hay ít triệu chứng, không cần chữa (tuy nhiên cần định bệnh chính xác là lichen planus chứ không phải bệnh quan trọng hơn như ung thư, nấm, vv)

1. Các thuốc thoa da có corticoid mạnh (vd betamethasone, clobetasone); topical calcineurin inhibitors, vd tacrolimus (Protopic) và pimecrolimus (Elidel). Kem Corticoid, calcineurin inhibitors cũng dùng cho lichen planus ở trong miệng.

2. Nên giữ vệ sinh miệng như đánh răng, floss chân răng.

2. Các thuốc kháng histamine cho bớt ngứa, gãi.

3. Các trường hợp nặng có thể bác sĩ dùng corticoid uống (prednisone), hay thuốc tác dụng trên hệ miễn nhiễm (immunosuppressants, do nguồn gốc tự nhiễm của bệnh).

5. Trị liệu bằng ánh sáng cực tím (phototherapy with ultraviolet light).

II. “Hội chứng rát miệng/lưỡi” (burning mouth syndrome, glossodynia, glossopyrosis) hay "bệnh miệng phỏng", có nghĩa là bệnh nhân mỗi ngày có cảm giác như miệng mình bị phỏng, rát và đau, kéo dài hàng tháng và có thể lâu hơn nữa.

Chúng ta gọi đây là một hội chứng (syndrome) vì đây là một số hiện tượng đi với nhau, được bác sĩ ghi nhận nhưng vẫn không hiểu nguyên nhân chính xác và không có thử nghiệm hay phương tiện nào để định bệnh chính xác. Vì có thể bác sĩ khám và thử nghiệm không có gì bất thường, với triệu chứng có vẻ mơ hồ, bệnh nhân có thể bị bác sĩ chuyển từ bác sĩ này qua bác sĩ khác, hoặc bs nghi là bệnh tưởng tượng hay bệnh tâm thần.

Bệnh nhân phái nữ nhiều hơn là nam, nhất là phụ nữ sau thời kỳ tắt kinh (postmenopausal women). Bệnh nhân sáng ngủ dậy, thấy bình thường, sau đó thì lưỡi, có thể nơi khác trong miệng, bắt đầu đau đớn, càng lúc càng tăng và cho đến chiều tối. Có thể kèm theo các triệu chứng của bệnh lo âu (anxiety), trầm cảm (depression), tiểu đường loại 2 (type 2 diabetes), bệnh thiếu những vitamin (B1, B2, B6) hay chất dinh dưỡng (zinc), nhưng trong nhiều trường hợp thì dù chữa những bệnh kèm theo đó bệnh “phỏng miệng” hay “rát miệng” vẫn không khỏi.

Trị liệu chứng rát miệng/lưỡi:

1. Bác sĩ có thể tìm cách chữa “Hội chứng rát miệng” bằng thuốc trầm cảm (antidepressant, vd amitriptyline [Elavil]), uống thuốc an thần (vd benzodiazepine: clonazepam [Klonopin]), thuốc chống co giật (anticonvulsants, e.g. Carbamazepine [Tegretol], gabapentin, oxcarbazepine, có khả năng làm giảm các cơn đau do viêm dây thần kinh), vitamin.
Clonazepam dissolvable wafers: thuốc clonazepam (Klonopin) là một thuốc chống co giật và lo âu (anxiety disorders). Một khảo cứu dùng thuốc này tại chỗ (topical) cho 33 bệnh nhân và sau 1 tháng cũng như sau 6 tháng, chừng 2/3 (23/33) bệnh nhân dùng thuốc có thể giảm 50% triệu chứng, so với chừng 10% (4/33-2/33) những người dùng thuốc giả (placebo). Trong một khảo cứu khác, tác dụng clonazepam trong miệng được kết hợp với tác dụng toàn thân: 36 bệnh nhân cho viên thuốc tan trong miệng trước khi uống, 3 lần/ngày trong 6 tháng. 80% giảm đau (trên 50%) sau 6 tháng (Amos K.,Yeoh SC, Farah CS).

2. Dùng tác dụng của chất capsaicin trong ớt (desensitization of afferent C fiber endings): súc miệng bằng hỗn hợp 1 phần ớt 2 phần nước, tăng dần đến mức 1 phần ớt+1 phần nước. Súc miệng nhiều lần trong ngày.

3. Một số bệnh nhân có thể bị hội chứng rát miệng vì dùng thuốc hạ áp huyết loại ACE inhibitor (vd lisinopril), ngưng thuốc sẽ khỏi.

Cơ chế gây "rát miệng”: ‘Hội chứng rát lưỡi’ có thể liên hệ đến cơ năng vị giác. Vị giác phần lớn do thần kinh số 7 (nhánh chorda tympani cho vùng phía trước lưỡi) và thần kinh số 9 (glossopharyngeal nerve, phụ trách phía sau lưỡi) và cảm giác đau ở vùng miệng do thần kinh số 5 (trigeminal nerve) phụ trách. Một sự mất quân bình giữa các dây thần kinh này có thể là một nguyên nhân gây ra hội chứng "rát lưỡi", nhưng đây chỉ là giả thuyết. Người ta nhận xét những người có khả năng "nếm" khác thường (supertasters) hay bị hội chứng rát miệng hơn người thường, có lẽ vì họ có nhiều taste buds hơn.
Tiến trình ‘Hội chứng rát lưỡi’:

Trung bình bệnh kéo dài chừng 3-4 năm, có người đến 12 năm.

Tiến trình tự nhiên chưa được nghiên cứu kỹ. Có khảo cứu cho thấy bệnh tự khỏi 5-7 năm.

Đau đớn, ảnh hưởng đến cuộc sống ("well being") và tinh thần người bệnh, không có biến chứng gì đặc biệt.

Nói tóm lại, vị thính giả cần đến bác sĩ gia đình để có một cái nhìn bao quát hơn. Bs hiện giờ là bs chuyên giải phẫu răng hàm mặt. Quan điểm của bs nội thương phân tích tình trạng bệnh lý tổng quát, cũng như bác sĩ thần kinh (neurologist) chuyên về các vấn đề đau nhức do viêm thần kinh (neuritis) có thể giúp ích cho vấn đề trị liệu. Cần xem bệnh rát lưỡi và bệnh lichen planus có phải là hai bệnh khác nhau không. Rát lưỡi kinh niên (glossodynia) có thể do hội chứng rát miệng/lưỡi, hay đau kinh niên trong miệng do viêm thần kinh ba nhánh (trigeminal nerve, 5th cranial nerve) là sợi dây thần kinh sọ số 5 chạy từ tai ra ba nhánh lên trán, vùng mũi và vùng hàm. Tegretol (carbamazepine) có thể được dùng để nhắm vào bệnh này. Bệnh lichen planus có thể là một vấn đề riêng rẽ, và nếu không gây khó chịu như đau đớn, lở loét có thể không cần chữa trị, tuy vệ sinh miệng là quan trọng và cần theo dõi.

Chúc bệnh nhân may mắn.

Bác sĩ Hồ Văn Hiền.
Ai đang xem chủ đề này?
Guest
Di chuyển  
Bạn không thể tạo chủ đề mới trong diễn đàn này.
Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.
Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.
Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn trong diễn đàn này.

Powered by YAF.NET | YAF.NET © 2003-2024, Yet Another Forum.NET
Thời gian xử lý trang này hết 0.061 giây.