3. Bản Tuyên Ngôn Độc Lập Hoa Kỳ: Mọi người đàn ông [và không phải phụ nữ] đều sinh ra bình đẳng!
Tuyên truyền cộng sản nói Hồ Chí Minh diễn giải chữ "men" trong câu "All men are created equal" trong Bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hoa Kỳ, chỉ "người đàn ông," trong khi dùng "con người" cho tuyên Ngôn Độc Lập cho Việt Nam, khi Hồ tuyên bố ngày 2 tháng 9 năm 1945 lúc cướp chính quyền tại Hà Nội, "Hỡi đồng bào cả nước. Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng." Theo tuyên truyền cộng sản, khi dịch "men" sang tiếng Việt, Hồ chọn nghĩa "con người" có ý không phân biệt đàn ông hay phụ nữ (Đoan Trang).
Đây là một câu ngu hạng nặng, và hay được các tuyên truyền viên lập lại.
Trước hết, tuyên truyền cộng sản quy gán cách diễn giải này do Lady Borton, một "sử gia" Hoa Kỳ (Đoan Trang). Theo lý lịch của Lady Borton (Lady 2009), bà ta có bằng Cử Nhân về Toán và học sau cử nhân (không có bằng cấp) giáo dục, nhiếp ảnh, và sử. Làm sao bà ta được phong làm "sử gia" quả thật là chuyện huyền bí. Nhưng chuyện đó không quan trọng. Cho dù Lady Borton có Tiến Sĩ về sử, cách diễn giải đó vẫn là "dốt hay nói chữ."
Hồ Chí Minh không hề diễn giải "men" nghĩa là "con người" áp dụng cho Việt Nam. Ngược lại, chính Hồ diễn giải "men" nghĩa là "con người" theo ý nghĩa của Bản Tuyên Ngôn Độc Lập Hoa Kỳ. Ai cũng biết Hồ mượn Bản Tuyên Ngôn Độc Lập Hoa Kỳ lúc tuyên bố độc lập ngày 2 tháng 9 năm 1945. Chính Hồ nói vậy trong bản tuyên ngôn. Hồ nói, "Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do" (Wikipedia 2014. Nhấn mạnh thêm.) Rõ ràng, Hồ đang diển giải chữ "men" theo ý nghĩa của Bản Tuyên Ngôn Độc Lập Hoa Kỳ, và tỏ ý ca ngợi câu đó. Sau đó, Hồ mượn câu trong Tuyên Ngôn Cách Mạng Pháp năm 1791, và cũng diễn giải tương tự. Đó là phần mở đầu trong bản Tuyên Ngôn của Hồ.
Phần mở đầu này lả lời lập lại và diễn giải ý nghĩa của "men" trong "All men are created equal" trong Bản Tuyên Ngôn Độc Lập Hoa Kỳ và hoàn toàn không có câu gì riêng cho Việt Nam. Vậy mà bây giờ tuyên truyền cộng sản lại sửa lại lời Hồ Chí Minh, nói rằng lời diễn giải của Hồ về chữ "men" có nghĩa "con người" là dành cho Việt Nam. Còn có gì ngu xuẩn hơn?
Ngoài ra, cho dù Hồ không diễn giải "men" trong "All men are created equal," ai cũng biết chữ "men" trong câu đó là chỉ "con người" và không phân biệt đàn ông phụ nữ. Tự điể̃n Mỹ luôn luôn định nghĩa "man" là "an individual human" (một cá nhân), "humankind" (loài người), "a person of either sex" (người có giới tính nam hay nữ) ngoài định nghĩa "an adult male human" (người đàn ông) (Xem, thí dụ như, Merriam-Webster; MacMillan-Man).
Tưởng tượng, cha ông Hoa Kỳ lúc đó tuyên bố "Mọi người đàn ông đều sinh ra bình đẳng." Nghe có khôi hài không?
4. Tổng thống Ngô Đình Diệm là con trai của Mỹ:
Không những các tuyên truyền viên cộng sản dốt tiếng Anh mà lại còn không biết gì về cách ăn nói của người Mỹ, và do đó có những diễn giải ngu ngơ thật khôi hài. Khi nói về Tổng thống Ngô Đình Diệm, các tuyên truyền viên cộng sản nói, "Johnson đã trả lời: Diệm là thằng con trai duy nhất mà chúng ta có ở đó." (Thiếu 2012. Nhấn mạnh trong bản gốc.) Họ còn chú thích thêm là lúc bấy giờ "ông Diệm là một người trung niên đã lớn tuổi" (sđd.) và có ý nói Johnson coi ông Diệm như đứa con trai.
Thực ra, nguyên văn câu Lyndon Johnson nói, lúc bấy giờ đang là Phó Tổng thống Hoa Kỳ, để trả lởi câu hỏi của ký giả Stan Karnow là ông có thực sự tin Tổng thống Diệm là Winston Churchill của Đông Nam Á, như sau, "Shit, man, he's the only boy we got out there." (Halbertstam 1993, 135).
Câu đó, nếu dịch theo ̣cách nói Mỹ có nghĩa, "Mẹ kiếp, bồ ơi, ổng là người duy nhất mình có ở đó." Câu dịch đó không hoàn toàn đúng vì cách nói người Mỹ khác cách nói người Việt. Thí dụ, chữ "shit" (nghĩa đen là "cứt") là lối nói không nhã nhặn, như tiếng la, chửi thề, có lẽ ở giữa "mẹ kiếp" và "đéo mẹ"; chữ "man" chỉ "bồ tèo," "cha nội" v.v. Dầu sao, chữ "boy" trong câu đó hoàn toàn không có ý chỉ "thằng con trai" như các tuyên truyền viên cộng sản cố dịch.
Như mọi chữ trong tiếng Anh, "boy" có nhiều nghĩa: 1. con trai (a male child), 2. cậu trai trẻ (a young man), 3. một người ở bất cứ tuổi nào, nhất là khi bạn đang nói về nơi gốc gác ông ta (a man of any age, especially when you are talking about where he comes from) (MacMillan-Boy). Ý nghĩa của chữ "boy" tùy vào nội dung của câu nói và bối cảnh của sự việc quanh câu nói đó.
Theo bối cảnh chính trị lúc ấy, Johnson đang hô hào sự tin tưởng của Mỹ ở Diệm. Johnson "rất thán phục Diệm" nhưng cho rằng Diệm "là một người phức tạp bị bủa vây nhiều vấn đề" (sđd., 134). Theo Johnson, Diệm "có nhiều phẩm chất đáng ngưỡng mộ, nhưng ông ta tách xa mọi người, bị vây quanh bởi những người kém được ngưỡng mộ so với ông" (sđd., 134-135). Tuy quan điểm đó hơi có chút tiêu cực về Diệm, nó là "quan điểm riêng tư" của Johnson. Với công chúng, Diệm được ca ngợi là "Winston Churchill của Đông Nam Á" (sđd., 135). Johnson, trong sứ mạng giao phó bởi Tổng thống Kennedy lúc bấy giờ, không tuyên bố với công chúng "quan điểm riêng tư" của mình. Ngược lại, "những gì ông nói với công chúng thật khác hẳn" (sđd.)
Do đó, câu "Shit, man, he's the only boy we got out there" là câu ca ngợi Tổng thống Diệm, xác nhận ông quả thật là "Winston Churchill của Đông Nam Á" (nên nhớ "out there" chỉ toàn thể Đông Nam Á và không phải chỉ là Việt Nam) và ông là người (chính khách) duy nhất ở Đông Nam Á, xứng đáng là Winston Churchill của Đông Nam Á. Câu đó cũng có thể được diễn giải là "vì ông ta là người duy nhất ta có ở đó, nên ông ta là Winston Churchill của Đông Nam Á." Nhưng cách diễn giải này có phần gượng ép, vì sự kiện Tổng thống Diệm là người (chính khách) duy nhất không thể là lý do đưa ông lên hàng Winston Churchill, dù là với ý tưởng tương đối. Hơn nữa, cho dù cách diễn giải này đúng, cả toàn câu vẫn hàm ý tôn trọng Tổng thống Diệm, vì kết luận vẫn xác nhận lời ví von ông như Winston Churchill là đúng. Do đó, hoàn toàn ngược lại với tuyên truyền cộng sản, câu nói của Johnson biểu lộ sự kính phục Tổng thống Diệm, và chữ "boy" hàm ý sự thân thiện và mến chuộng.
Johnson là dân cao bồi Texas, có lối ăn nói ngang ngược và có phần bình dân, lỗ mãng. Trong văn cảnh câu trả lời của ông, với cách dùng chữ "Shit" và "man," ta hiểu ông đang dùng ngôn từ bình dân. Chữ "boy" là chữ bình dân để chỉ một người, bất kể tuổi tác. Thực ra, nó còn hàm ý thân thiện và mến chuộng. Chữ đó rất thường dùng trong các đàm thoại hàng ngày. Thí dụ các bà khi nói về chồng mình, thường gọi họ là "the boys."
Đã dốt tiếng Anh, không hiểu được những tinh tế của câu nói, tuyên truyền viên cộng sản lại còn dốt lịch sử, phạm ngụy biện trích dẫn ra ngoài bối cảnh, diễn giải vung vít xuyên tạc sự thật với mục đích nói xấu chính thể VNCH. Họ không những "dốt hay nói chữ" mà còn có lòng dạ hiểm độc và dùng những thủ đoạn hạ cấp.
5. "So sánh dân chủ ở Mỹ với dân chủ ở Việt Nam thì chưa biết ở đâu hơn ở đâu":
Nguyễn Thanh Sơn, cựu Thứ trưởng Bộ Ngoai Giao Việt Nam, tuyên bố, "So sánh dân chủ ở Mỹ với dân chủ ở Việt Nam thì chưa biết ở đâu hơn ở đâu" (BBC 2013). Ông ta nói thêm, "Ở Mỹ không có quyền cãi lại cảnh sát giao thông khi cảnh sát dừng xe anh để hỏi, anh chỉ biết chấp hành và nộp phạt. Nhưng ở Việt Nam thì người dân có quyền chất vấn cảnh sát tôi phạm lỗi gì, luật gì, tại sao dừng xe tôi" (sđd.)
Đây là một câu ngu tận mạng, có lẽ thuộc vào hàng cao của "dốt hay nói chữ" nhất là khi người nói câu đó là Thứ trưởng ngoại giao.
Nguyễn Thanh Sơn là Thứ trưởng Ngoại Giao, ắt phải có kiến thức rộng rãi về các nước ngoài trong việc thi hành nhiệm vụ ngoại giao. Nhưng ông ta không có một chút khái niệm gì về nguyên tắc phân quyền ở các xứ tự do dân chủ. Một cách đơn giản, nguyên tắc phân quyền này như sau. Có ba nhánh trong chính quyền: Lập pháp làm luật, Hành pháp thi hành luật, và Tư pháp diễn giải luật. Cảnh sát thuộc nhánh Hành pháp. Họ chỉ thi hành luật và không được phép diễn giải luật. Chuyện đó để tòa án phán xét.
Nguyễn Thanh Sơn không biết ở Mỹ chuyện ký giấy phạt không phải là ký nhận tội, mà chỉ nhận có bị phạt bởi cảnh sát. Tờ giấy phạt cho biết ngày giờ và địa điểm ra tòa. Nên nhớ người bị phạt chưa phải đóng tiền phạt lúc bị phạt. Chuyện bị phạt đó chưa chắc đúng, và do đó người dân có quyền ra tòa để cãi nếu họ muốn. Người dân có quyền đem bằng chứng, kể cả nhân chứng, để bào chữa cho mình. Người cảnh sát biên phạt giấy phạt sẽ phải ra tòa đối chất. Ông quan tòa sẽ hỏi hai bên, xem xét bằng chứng, nghe các nhân chứng, và quyết định dựa vào sự diễn giải của ông về luật.
Nguyễn Thanh Sơn đã không biết luật lệ ở Mỹ, mà lại còn nói thánh nói tướng. Đúng là "dốt hay nói chữ"!
C. Kết Luận:Câu chuyện "dốt hay nói chữ" của cộng sản Việt Nam là một câu chuyện dài. Một trang báo trên mạng không cách chi mà kể ra cho hết. Các vụ trình bày ở trên chỉ là thí dụ cho vô số những vụ "dốt hay nói chữ" của tà quyền cộng sản. Việc những người cộng sản ngu dốt không có gì lạ. Chuyện họ "dốt hay nói chữ" cũng không mới mẻ gì. Chuyện họ vừa "dốt hay nói chữ" vừa hiểm ác thực ra cũng không phải là chuyện lạ, vì họ đã làm chuyện đó biết bao năm. Nhưng cái lạ là tại sao họ vẫn tiếp tục làm những chuyện đó khi mà tin tức thông tin được truyền bá trên mạng rộng rãi. Điểm đau thương nhất là tại sao dân Việt Nam, nổi tiếng là thông minh và bất khuất, lại có thể chấp nhận một tà quyền dung túng những viên chức hoặc tuyên truyền những vụ "dốt hay nói chữ" hiểm độc như vậy?
Với các nhà giáo và viên chức làm việc trong guồng máy chính phủ, cái trách nhiệm nói đúng sự thật và nhận sai lầm rất là to tát, nhất là khi lời nói mình có thể ảnh hưởng lớn lao đến tư tưởng giới trẻ. Tôi mong các giới chức này nên cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, và nên biết sửa đổi khi lỗi lầm được vạch ra.
CẢM TẠTôi có lời cảm tạ bạn Thanh Nga, có lẽ là một dư luận viên cộng sản, đã gợi ý cho tôi viết bài này qua lời phê bình trong bài "Tình Thiên Thu" (Cao-Đắc 2014f). Bạn Thanh Nga viết, ". . . quân đội VNCH được xem như mạnh đứng thứ 3 thế giới, ấy vậy mà bị nhân dân Việt Nam đánh cho tơi tả bỏ chạy lột cả quần."
Cao-Đắc Tuấn (Danlambao)
______________
Tài Liệu Tham Khảo:
1. BBC Tiếng Việt. 2013. Thứ trưởng Sơn phản hồi về bài trên BBC. 1-8-2013.
http://www.bbc.co.uk/vie...thanh_son_phan_hoi.shtml (truy cập 28-11-2014).
2, Bùi Tín. 2013. Tướng Võ Nguyên Giáp, Như Tôi Từng Biết. Đăng 4-10-2013.
http://www.voatiengviet....i-tung-biet/1763195.html (truy cập 23-11-2014)
3. Cao-Đắc, Tuấn. 2014a. Lửa Cháy Trong Mưa. Hellgate Press, Oregon, U.S.A.
4. _______. 2014b. Không Cờ Trắng. Đăng 9-5-2014.
http://danlambaovn.blogs...4/05/khong-co-trang.html (truy cập 23-11-2014).
5. _______. 2014c. Tài đóng kịch của Hồ Chí Minh dưới mắt học giả Tây phương. Đăng 21-8-2014.
http://danlambaovn.blogs...o-chi-minh-duoi-mat.html (truy cập 29-11-2014).
6. _______. 2014d. Những lừa đảo lịch sử của Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam. Đăng 2-10-2014.
http://danlambaovn.blogs...-cua-ho-chi-minh-va.html (truy cập 29-11-2014).
7. _______. 2014e. Các bài về huyền thoại tắm máu ở Việt Nam của Gareth Porter. Đăng 14-11-2014.
http://danlambaovn.blogs...hoai-tam-mau-o-viet.html (truy cập 27-11-2014).
8. _______. 2014f. " Tình Thiên Thu". Đăng 18-11-2014.
http://danlambaovn.blogs...4/11/tinh-thien-thu.html (truy cập 30-11-2014).
9. Colvin, John. 1996. Giap: Volcano Under Snow, Soho Press, New York, U.S.A.
10. Currey, Cecil. 1996. Giap and Tet Mau Than 1968: The Year of the Monkey, in “The Tet Offensive,” Eds. Marc Jason Gilbert and William Head, Praeger Publishers, Connecticut, U.S.A.
11. _________. 2005. Victory at any cost, Potomac Books, Inc., Virginia, U.S.A.
12. Đoan Trang. Không rõ ngày. Chuyện ít người biết về Tuyên ngôn độc lập. Không rõ ngày.
http://thehehochiminh.wo...oibietvetuyenngondoclap/ (truy cập 28-11-2014).
13. GĐ81. 2001. LĐ81/BCND Và Những Ngày Tháng Tư. Trích đăng từ Đặs San GĐ81/BCND số 3, 1-7-2001.
http://www.bcdlldb.com/LD81BCND.htm (truy cập 28-11-2014).
14. Gia Minh. 2013. TS Cù Huy Hà Vũ và GS Nguyễn Huệ Chi nói về Tướng Võ Nguyên Giáp. 5-10-2013.
http://www.rfa.org/vietn...i-gm-10052013082611.html (truy cập 28-11-2014).
14. Halbertstam, David. 1993. The Best and the Brightest. Twentieth-Anniversary Edition. Ballantine Books, New York, U.S.A.
15. Huyen, N. Khac. 1971. Vision Accomplished? The Enigma of Ho Chi Minh. The Macmillan Company, New York, U.S.A.
16. Lady Borton. 2009. Curriculum Vitae for Lady Borton.
http://www.csi.cuny.edu/...demicaffairs/LBorton.pdf (truy cập 30-11-2014).
17. Lind, Michael. 1999. Vietnam: The Necessary War. Simon & Schuster, New York. U.S.A.
18. Logevall, Fredrik. 2012. Embers of War. Random House, New York, U.S.A.
19. Macdonald, Peter. 1993. Giap: The Victor in Vietnam. W.W. Norton and Company, New York, U.S.A.
20. MacMillan-Man. Không rõ ngày. Man.
http://www.macmillandict.../dictionary/american/man (truy cập 23-11-2014).
21. MacMillan-Boy. Không rõ ngày. Boy.
http://www.macmillandict.../dictionary/american/boy (truy cập 23-11-2014).
22. Merriam-Webster. Không rõ ngày. Man.
http://www.merriam-webster.com/dictionary/man (truy cập 23-11-2014).
23. Morgan, Ted. 2010. Valley of Death: The Tragedy at Dien Bien Phu That Led America into the Vietnam War, Random House, U.S.A.
24. NYTimes. 2013. Gen. Vo Nguyen Giap, Who Ousted U.S. From Vietnam, Is Dead. Đăng 4-10-2013.
http://www.nytimes.com/2...=1&_r=0&src=recg (truy cập 30-11-2014).
25. Phạm Văn Sơn. 1961. Việt Sử Tân Biên - Quyển IV (New Chronicles of Vietnam History - Vol. IV). Sài Gòn, reprinted by Đại Nam, California, U.S.A.
26. Pike, Douglas. 1986. PAVN – People’s Army of Vietnam. Da Capo Press, New York, U.S.A.
27. Simpson, Howard R. 2005. Dien Bien Phu: The Epic Battle America Forgot, Potomac Books Inc., Virginia, U.S.A.
28. Thiếu Long. 2012. Những lời ‘nói hớ’ lật tẩy bản chất của chế độ Sài Gòn. Đăng 25-4-2012.
http://reds.vn/index.php...ho-so-tu-lieu/482-noi-ho (truy cập 27-11-2014).
29. Veith, George J. 2012. Black April. The Fall of South Vietnam 1973-1975. Encounter Books, New York, U.S.A.
30. Wikipedia. 2014. Tuyên ngôn độc lập (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa). Thay đổi chót: 6-11-2014.
http://vi.wikipedia.org/...1%E1%BB%99c_l%E1%BA%ADp_(Vi%E1%BB%87t_Nam_D%C3%A2n_ch%E1%BB%A7_C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a) (truy cập 27-11-2014).
31. Windrow, Martin. 2006. The Last Valley: Dien Bien Phu and the French Defeat in Vietnam, Da Capo Press, U.S.A.
32. Zhai, Qiang. 2000. China and the Vietnam Wars, 1950-1975. The University of North Carolina Press, North Carolina, U.S.